Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Mặc Tử
bạc đen 泊顛
tt. trắng và đen, xấu và tốt, như đen bạc, dịch chữ hắc bạch 黑白. Lòng thế bạc đen dầu nó biến, ta thìn nhân nghĩa chớ loàn đan. (Bảo kính 139.7). Mặc Tử thiên Thiên chí trung ghi: “Muốn lường xét vương công, đại nhân, khanh, Đại phu trong thiên hạ là nhân hay bất nhân thì cũng có khác gì việc phân rõ trắng đen” (將以量度天下之王公大人卿大夫之仁與不仁,譬之猶分黑白也). Đông Phương Sóc đời Hán trong Thất Gián phần Oán thế viết: “vui với cái thói quen hàng ngày mà che lấp mất cái cao viễn chừ, ai biết xét đâu là đen là trắng” (愉近習而蔽遠兮,孰知察其黑白).
cùng đạt 窮達
dt. <Mặc> bế tắc và hanh thông. Sách Mặc Tử thiên Phi nho hạ có đoạn: “thọ yểu giàu nghèo, an nguy trị loạn, vốn có mệnh trời, không thể thêm bớt. Cùng - đạt, thưởng - phạt, may - rủi thì cũng có chừng, mà trí tuệ con người chẳng thể làm chi được” (壽夭貧富,安危治亂,固有天命,不可損益。窮達賞罰幸否有極,人之知力,不能為焉). Cùng đạt dòm hay nơi có mệnh, đòi cơ tạo hoá mặc tự nhiên. (Bảo kính 163.7).